Tuy chứa nhiều thành phần dinh dưỡng nhưng măng cụt vẫn có một số điều cấm kỵ khi ăn mà chúng ta cần lưu ý.
- Hết mãng cầu xiêm hay măng cụt non bị “săn lùng”, nay lại nổi lên loạt món từ hoa giấy và liệu hoa giấy có ăn được hay không?
- Sau gỏi măng cụt non, gỏi mãng cầu... hội chị em lại chia sẻ rần rần món có ‘1-0-2’ - gỏi hoa phượng phiên bản ‘độc lạ’: Ai cũng muốn thử 1 lần
Sở dĩ được gọi là nữ hoàng của các loại trái cây bởi hương vị thơm ngon khác lạ, có tác dụng chữa bệnh rất hiệu quả như cầm tiêu chảy, chữa kiết lỵ, làm lành vết thương, điều trị một số bệnh lý của da. Trong mặng cụt có 40 loại xanthone, nhiều hơn tất cả những loại trái cây khác, chất ôxy hóa giúp chống lại quá trình lão hóa, có chất kháng nấm kháng khuẩn, tăng khả năng hệ miễn dịch chống lại virus xâm nhập cơ thể. Măng cụt còn giúp hạ cholesterol xấu trong cơ thể, giúp ổn định cholesterol, kháng viêm, giảm đau, hạ sốt và phòng chống bệnh giảm trí nhớ, loạn trí nhớ ở người lớn tuổi.
Măng cụt có hàm lượng calo tương đối thấp nhưng lại cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cần thiết.
Trong măng cụt cho chứa nhiều calo, carb, chất xơ, chất béo, chất đạm, vitamin C, B9, B1, B2, mangan, đồng, magiê...
Các vitamin và khoáng chất trong măng cụt rất quan trọng để duy trì nhiều chức năng của cơ thể, bao gồm sản xuất DNA, co cơ, chữa lành vết thương, miễn dịch và truyền tín hiệu thần kinh.
Những công dụng tuyệt vời của măng cụt
- Tăng cường sinh lực: Trong quả măng cụt chứa axit tryptophan. Hợp chất này có liên hệ trực tiếp với Serotonin - chất dẫn truyền thần kinh tác động tới giấc ngủ, tâm trạng, tinh thần và khẩu vị.
- Hỗ trợ giảm cân: Măng cụt chứa nhiều hợp chất xanthones giúp giảm cholesterol, hạ huyết áp khá tốt. Khi cholesterol xấu bị lão hóa sẽ sản sinh ra những mảng bám bên trong mạch máu. Kháng thể xanthones sẽ làm giảm tác động của cholesterol xấu và chống béo phì hiệu quả. Đồng thời, nó cũng giúp tế bào trở nên mềm hơn, chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Nhờ đó, bạn không còn phải lo lắng về vấn đề cân nặng nữa.
- Chống lão hóa: Xanthones, catechin cùng vitamin A, E, C, B1,… có trong măng cụt đều là những chất chống lão hóa, giảm thâm, mụn vô cùng hiệu quả. Ngoài ra, chúng còn có khả năng hạn chế tế bào gây hại, phục hồi tế bào da bị tổn thương. Do đó, thay vì dùng steroids và các loại kem chống nấm để trị các bệnh ngoài da như chàm (eczema), viêm da, mụn trứng cá, vẩy nến,… thì bạn có thể dùng nước măng cụt bôi rửa hàng ngày.
Sau một thời gian sử dụng, các chứng bệnh ngoài da sẽ thuyên giảm mà không cần dùng thuốc. Đây cũng là nguyên liệu lành tính nên bạn không phải lo tác dụng phụ như dược phẩm.
- Hỗ trợ, phòng ngừa ung thư: Măng cụt còn giúp ngừa và điều trị ung thư rất tốt. Măng cụt chứa hàm lượng xanthones cao giúp kháng viêm và hỗ trợ tiêu diệt các tế bào ung thư. Tuy nhiên, chất này chứa nhiều trong vỏ, có vị đắng nên cần kết hợp với một số nguyên liệu Đông y khác để làm thuốc.
- Cân bằng lượng đường huyết trong máu: Đường huyết tăng có thể dẫn đến bệnh tiểu đường, gan nhiễm mỡ,… nhất là những người cao tuổi. Măng cụt lại chứa proanthocyanidin oligomeric và axit tannic giúp trung hòa một phần đường huyết trong cơ thể. Nhờ đó, nồng độ đường trong máu sẽ duy trì ở mức ổn định.
- Giúp hơi thở thơm mát: Kháng thể xanthones trong măng cụt còn có khả năng diệt khuẩn. Súc miệng bằng nước măng cụt sau khi ăn sẽ làm giảm mùi hôi trong miệng.
- Bảo vệ tim mạch: Thành phần alpha-mangostin được tìm thấy trong măng cụt rất tốt cho tim mạch. Không những thế, các chất chống oxy hóa trong loại quả này sẽ giúp củng cố hệ tuần hoàn. Từ đó, giúp cơ thể giảm thiểu được tình trạng nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
- Cải thiện hệ thần kinh: Măng cụt có nhiều hợp chất chống oxy hóa có lợi trong việc phòng chống sự thoái hóa của hệ thần kinh. Như vậy sẽ giảm thiểu các triệu chứng như đãng trí, tay chân run và một số bệnh lý thần kinh khác.
- Chế biến thành món ăn: Với vị chua nhẹ hòa quyện cùng vị ngọt thanh mát, măng cụt trở thành món không thể thiếu trong mùa hè nóng nực. Ngoài ăn trực tiếp, bạn có thể dùng măng cụt chế biến thành nhiều món ăn để giải nhiệt như gỏi măng cụt tôm thịt, chè măng cụt, sinh tố măng cụt, salad măng cụt, trà măng cụt, kem măng cụt,…
- Công dụng khác của măng cụt: Tăng cường hệ miễn dịch; kháng vi trùng, củng cố đường tiết niệu hoạt động tốt hơn. Vỏ măng cụt được điều chế thành bài thuốc trị tiêu chảy, chữa lỵ,…
Những người không nên ăn măng cụt
1. Người mắc bệnh nhân ung thư
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, măng cụt có thể ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của liệu pháp xạ trị cũng như thuốc hóa trị.
Điều này xảy ra do một số loại thuốc hóa trị liệu phụ thuộc vào việc sản xuất các gốc tự do để chiến đấu và tiêu diệt khối u. Các chất chống oxy hóa mạnh mẽ có trong măng cụt chống lại và loại bỏ các gốc tự do và đã được chứng minh là yếu tố trở ngại trong điều trị ung thư.
2. Người bị bệnh đa hồng cầu
Đa hồng cầu là một rối loạn khi tủy xương sản xuất quá nhiều tế bào hồng cầu, dẫn đến tăng số lượng hồng cầu trong máu. Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh này nên tránh sử dụng măng cụt vì nó có thể làm tăng khối lượng của hồng cầu.
3. Thai phụ và phụ nữ cho con bú
Trái cây này không phải là một lựa chọn tốt cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, cũng như trẻ sơ sinh. Nó cũng là không thích hợp cho người bị dị ứng với các loại hoa quả khác. Tác dụng phụ khác của măng cụt bao gồm mất ngủ, đau bụng, đau cơ, nhức đầu nhẹ, đau khớp, giấc ngủ bị gián đoạn, buồn nôn liên tục, khó thở, choáng váng ánh sáng và chóng mặt. Việc sử dụng măng cụt nên dừng lại ngay lập tức nếu xuất hiện bất kỳ các dấu hiệu và triệu chứng trên. Hầu hết các tác dụng phụ của măng cụt là tạm thời và có thể được khắc phục dễ dàng bằng cách giảm hàm lượng sử dụng.
4. Bệnh nhân trước phẫu thuật 2 tuần
Hợp chất xanthone trong măng cụt có thể gây cản trở quá trình đông máu diễn ra bình thường. Nó cũng có thể tương tác với thuốc làm loãng máu như warfarin và gây xuất huyết tiêu hóa. Do làm chậm đông máu, các bác sĩ khuyến cáo bệnh nhân không nên ăn măng cụt 2 tuần trước khi phẫu thuật vì có thể tăng nguy cơ chảy máu trong hoặc sau khi phẫu thuật.
5. Người bị bệnh về tiêu hóa
Một nghiên cứu cho thấy, ăn nhiều hơn 30g măng cụt có thể dẫn đến tình trạng tiêu chảy tạm thời. Tương tự như vậy, sử dụng quá nhiều măng cụt có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng táo bón ở bệnh nhân bị hội chứng ruột kích thích và gây biến chứng liệt dạ dày ở bệnh nhân tiểu đường. Trong trường hợp này, nên giảm khẩu phần ăn xuống mức an toàn.
Những lưu ý khi ăn măng cụt:
Không nên ăn quá nhiều măng cụt: Măng cụt có vị chua cùng hàm lượng chất xơ cao, bởi vậy mà không nên thường xuyên sử dụng loại trái cây này hàng ngày. Bạn là chỉ nên sử dụng măng cụt khoảng 2 đến 3 lần một tuần. Mỗi lần không nên ăn quá 1kg để đảm bảo sức khỏe.
Tuyệt đối không ăn măng cụt trước bữa ăn: Măng cụt có vị chua, có chứa hàm lượng axit lactic cao. Do đó, ăn măng cụt khi đói có thể khiến bạn bị đau dạ dày. Các chuyên gia khuyến cáo tốt nhất cho bạn là sử dụng măng cụt như một món trái cây tráng miệng sau bữa ăn.
Không ăn khi uống nước có ga: Măng cụt với nước có ga là một sự kết hợp đại kỵ, ảnh hưởng đến hệ tiêu hoá của bạn. Nguyên nhân chính là do măng cụt chứa rất nhiều axit còn nước có ga chứa toàn đường nhân tạo. Chính vì vậy, đừng ăn chúng gần nhau.
Không ăn với đường cát: Ngoài ra, măng cụt còn kỵ ăn cùng đường cát, nếu ăn 2 thứ này cùng lúc có thể gây tử vong. Các loại thức ăn kỵ nhau gây ngộ độc và rất nguy hiểm cho sức khỏe của bạn.