Bạch hầu là bệnh nhiễm trùng cấp tính nguy hiểm. Biến chứng thường gặp nhất trong bệnh bạch hầu là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh, thậm chí gây tử vong.
- Ở nhà một mình, bé trai 3 tuổi bắc ghế trèo lên cửa sổ, ngã nhào từ tầng 29 của chung cư xuống đất
- Các con đều sở hữu chiều cao khủng, đặc biệt con út mới 4 tuổi đã cao 1m20, siêu mẫu Hạ Vy tiết lộ bí quyết nhiều mẹ muốn biết
Bệnh bạch hầu nguy hiểm như thế nào?
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Các tổn thương nghiêm trọng của bệnh do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra.
Bệnh bạch hầu rất dễ dàng lây lan từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp. Hoặc lây gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
Nếu không được điều trị, bệnh bạch hầu có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho thận, hệ thần kinh trung ương và tim. Tỷ lệ tử vong của bệnh bạch hầu là khoảng 3% trong tổng số ca mắc bạch hầu.
Biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu
Sau thời gian ủ bệnh khoảng từ 2-5 ngày, trẻ thường biểu hiện sốt nhẹ, mệt mỏi, nổi hạch ở cổ. Giai đoạn sớm khi chưa có giả mạc ở mũi họng, bệnh nhân có thể bị nhầm lẫn với các chứng đau họng khác.
Khi bệnh tiến triển sẽ có thêm các triệu chứng như khó nuốt, khó thở, nhiều trẻ biểu hiện nặng với da xanh,nhịp tim rối loạn, liệt thần kinh. Biến chứng bạch hầu thường gặp nhất trong bệnh bạch hầu là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh.
Biến chứng viêm cơ tim có thể xảy ra trong giai đoạn toàn phát của bệnh hoặc cũng có thể xảy ra chậm vài tuần sau khi bệnh đã khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh, tiên lượng thường xấu, tỉ lệ tử vong rất cao.
Biến chứng viêm dây thần kinh thường ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động và thường hồi phục hoàn toàn nếu bệnh nhân không tử vong vì biến chứng khác. Liệt màn khẩu cái (màn hầu) thường xuất hiện vào tuần thứ ba của bệnh. Liệt các dây thần kinh vận nhãn, cơ chi và liệt cơ hoành có thể xảy ra vào tuần thứ năm của bệnh. Viêm phổi và suy hô hấp có thể xuất hiện do hậu quả của liệt cơ hoành.
Các biến chứng khác có thể xảy ra như viêm kết mạc mắt hoặc suy hô hấp do tắc nghẽn đường hô hấp có thể xảy ra ở trẻ em, đặc biệt là nhũ nhi.
Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6-10 ngày. Tỷ lệ tử vong khoảng 5% - 10%.
Biện pháp phòng ngừa bệnh bạch hầu
Trước khi có thuốc kháng sinh, bạch hầu là một bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ. Ngày nay, căn bệnh này không chỉ có thể chữa được mà còn có thể phòng ngừa được bằng vắc-xin.
Hiện nay, tiêm vắc-xin là giải pháp phòng bệnh hiệu quả và an toàn nhất. Vắc-xin phòng bệnh bạch hầu thường được tiêm phối hợp với vắc-xin phòng uốn ván và ho gà (vắc-xin DPT) trong chương trình tiêm chủng mở rộng hoặc phối hợp trong vắc-xin 5 trong 1, vắc-xin 6 trong 1.
Người bị bạch hầu sẽ được tiêm 1 loại giải độc tố đặc hiệu để chống lại độc tố của vi khuẩn, kết hợp với kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn bạch hầu. Những trường hợp quá nặng cần phải mở đường thở, hỗ trợ hô hấp, đặt máy tạo nhịp cho tim...
Để tránh những biến chứng nguy hiểm đáng tiếc của bệnh bạch hầu, các bậc cha mẹ hãy đảm bảo con mình được tiêm vacxin bạch hầu đầy đủ và đúng lịch nhé.