Bệnh suy hô hấp mãn tính có thể dẫn đến tim mạch hoặc thần kinh bị tổn thương, có thể gặp trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim…dẫn đến đột quỵ.
- Dấu hiệu ở chân cho thấy lượng đường trong máu tăng vọt nguy hại đến cơ thể
- Vì sao phụ nữ luôn bị 'phát tướng' sau tuổi 35 và cách giảm cân hiệu quả nhất là gì?
Nguyên nhân dẫn đến suy hô hấp mãn tính đến từ đâu?
Suy hô hấp có thể phát sinh do bất thường ở bất kỳ thành phần nào của hệ hô hấp, bao gồm đường thở, phế nang, hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại vi, cơ hô hấp và thành ngực.
Suy hô hấp cũng có thể do giảm khả năng thông khí hoặc tăng nhu cầu thở (hoặc cả hai). Khả năng thông khí có thể bị giảm bởi một số tình trạng ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của não, cơ, xương hoặc các mô xung quanh hỗ trợ hô hấp.
Một số nguyên nhân của suy hô hấp thiếu oxy máu là:
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
- Viêm phổi
- Phù phổi
- Xơ phổi
- Hen suyễn
- Tràn khí màng phổi
- Thuyên tắc động mạch phổi
- Tăng áp động mạch phổi
- Bệnh bụi phổi (bụi trong phổi)
- Bệnh phổi u hạt (còn gọi là bệnh sarcoidosis)
- Bệnh tim bẩm sinh có tím
- Giãn phế quản
- Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS)
- Hội chứng thuyên tắc mỡ
- Kyphoscoliosis (chứng gù vẹo cột sống)
- Xơ cứng teo cơ một bên (còn gọi là ALS hoặc bệnh Lou Gehrig)
Một số nguyên nhân của suy hô hấp tăng CO2 máu là:
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
- Hen suyễn nặng
- Dùng thuốc quá liều (ví dụ thuốc giảm đau nhóm opioid)
- Ngộ độc
- Bệnh nhược cơ
- Bệnh viêm đa dây thần kinh
- Viêm tủy xương
- Rối loạn nội tiết và chuyển hóa porphyria
- Hội chứng giảm thông khí
- Phù phổi
Ngoài ra, một số yếu tố sau đây có thể khiến một người dễ bị suy hô hấp mạn tính hơn:
- Từng bị chấn thương ở ngực hoặc xương sườn
- Sử dụng ma túy
- Lạm dụng rượu
- Hút thuốc lá, thuốc lào
- Béo phì
- Có tiền sử gia đình bị các vấn đề về hô hấp
Biểu hiện của suy hô hấp mãn tính như thế nào ?
Khi suy hô hấp mạn tính tiến triển có thể gặp các triệu chứng như:
- Người bệnh có biểu hiện khó thở hoặc thở gấp, nhất là khi hoạt động mạnh
- Người bệnh có biểu hiện thở nhanh, nông hoặc thở cực kỳ chậm
- Có thể thở khò khè hoặc hụt hơi
Ngoài ra, người bệnh có biểu hiện móng tay, da và môi chuyển màu hơi xanh, ho ra chất nhầy, dễ lo lắng hoặc dễ bị kích thích, đau đầu hàng ngày, mệt mỏi…
Suy hô hấp mạn tính rất nguy hiểm và sẽ trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian. Người bệnh có thể gặp tình trạng nhịp tim bất thường, ngừng thở hoặc hôn mê.
Suy hô hấp là một tình trạng phổ biến, đe dọa tính mạng cần được chẩn đoán, đánh giá nhanh chóng và điều trị thích hợp.
Chẩn đoán suy hô hấp mạn tính như thế nào?
Ngoài việc khám lâm sàng, hỏi tiền sử bệnh lý thì các bác sĩ sẽ kiểm tra tổng quát như: Kiểm tra chỉ số BMI, huyết áp, nghe tim và phổi…
Ngoài ra, bệnh nhân sẽ được các bác sĩ thử nghiệm đo oxy xung. Đây là một biện pháp đơn giản và không gây đau đớn để đánh giá mức độ vận chuyển oxy trong cơ thể. Bác sĩ sẽ đặt một cảm biến nhỏ trên đầu ngón tay hoặc vành tai để xác định mức độ oxy.
Xét nghiệm máu kiểm tra khí máu động mạch giúp xác định lượng oxy và carbon dioxide trong máu. Đồng thời, nó cũng cho biết nồng độ pH, hàm lượng axit trong máu và thành phần hóa học của máu.
Bệnh nhân cũng sẽ được chỉ định chụp X-quang hoặc CT cho ra hình ảnh về phổi, giúp phát hiện nguyên nhân gây ra suy hô hấp mạn tính. Có thể làm thêm các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh khác như đo điện tim hoặc nội soi phế quản, sinh thiết…